• Văn hóa > Đương đại

Quan hệ công chúng trong hoạt động thư viện

Quan hệ công chúng thư viện được hiểu là việc thiết lập, duy trì mối quan hệ giữa thư viện với công chúng, nhằm nâng cao sự nhận thức về nghiệp vụ cũng như tăng cường khả năng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thư viện của công chúng. Trong hoạt động thư viện, các nhiệm vụ này thể hiện cụ thể ở: truyền thông, công bố trên báo chí, quảng bá, quản lý các vấn đề như nhận dạng, theo dõi, tiến hành các chính sách liên quan tới công chúng vì lợi ích của thư viện. Để thúc đẩy chất lượng quan hệ công chúng, mỗi thư viện, với chức năng, nhiệm vụ của mình, cần lựa chọn, thực hiện linh hoạt những hoạt động cụ thể như: triển lãm, giới thiệu sách, đào tạo người dùng, xuất bản ấn phẩm, kết nối với người dùng qua internet, cung cấp chỗ ngồi, trang thiết bị nghiên cứu… nhằm thu hút người dùng đến với thư viện.

Phát triển dải ven bờ biển Bắc Trung Bộ làm điểm tựa bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc

Tồn tại qua hàng trăm năm lịch sử với nghề khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, cộng đồng dân cư ven biển Bắc Trung Bộ đã cùng vượt lên mọi khó khăn, đoàn kết, gắn bó trong sản xuất, xây dựng quê hương và rất kiên cường, quả cảm trong chiến đấu chống ngoại xâm. Những giá trị về sinh thái tự nhiên và nhân văn tồn tích qua thời gian đã tạo nên một quần thể đới ven bờ giàu bản sắc văn hóa. Việc bảo tồn, phát triển các giá trị sinh thái tự nhiên và văn hóa đới ven bờ, trên quan điểm phát triển bền vững, sẽ tạo nên một phức hệ tự nhiên và nhân văn, làm điểm tựa cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc.

Năng lực chủ thể trong xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch địa phương

Thông qua việc xây dựng và phát triển thương hiệu K’ho coffee - hợp tác xã của các gia đình người dân tộc K’ho (Cơ ho) tại cao nguyên Langbiang, tỉnh Lâm Đồng với tiêu chí phát triển bền vững chất lượng cà phê arabica, chúng tôi tập trung phân tích quá trình kiến tạo và sử dụng năng lực chủ thể của cộng đồng địa phương để phát triển sản phẩm mang đậm dấu ấn tộc người.

Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Văn hóa TP. HCM

Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTV), Trường Đại học Văn hóa TP.HCM là đơn vị trực thuộc trường, giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức, xây dựng kho tài liệu, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên trong trường. Bài viết đề cập đến thực trạng hoạt động của trung tâm, từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong thời đại công nghiệp 4.0.

Đa đạng hóa sản phẩm, dịch vụ tại các trung tâm thông tin - thư viện đại học nhằm đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được hình thành dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng số, đặc biệt là việc sử dụng phổ biến internet. Nội dung của cuộc cách mạng là sự phát triển hệ thống liên kết thế giới thực và ảo trên cơ sở vạn vật kết nối internet, các hệ thống kết nối internet. Đứng trước những thời cơ, thách thức đó, các trung tâm thông tin thư viện (TTTV) đại học ở Việt Nam cần có lộ trình để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 ở Việt Nam.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ di sản văn hóa thành văn tại các thư viện tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ bàn đến bảo quản di sản thành văn ở các thư viện đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chủ yếu là sách dạng giấy. Đây là loại hình tài liệu đang được lưu trữ, gìn giữ nhiều nhất ở các thư viện tỉnh ĐBSCL hiện nay. Tuy nhiên, nguồn vốn tài liệu này đang dần bị hư hỏng do các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của tài liệu trong thư viện, đó là điều kiện môi trường kho (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, bụi bẩn, các loài vật gây hại, nấm mốc…), an ninh, thiên tai, sự tự lão hóa của tài liệu. Các yếu tố này cần được khắc phục giúp cho công tác bảo quản tài liệu thư viện được thuận lợi hơn.

Đa dạng hoạt động giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả xã hội của Bảo tàng

“Vấn đề giáo dục, nhìn tổng thể, là truyền đạt văn hóa và các bảo tàng có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình này” (1). Nói cách khác, tiền đề của các bảo tàng là phải đạt được mục đích giáo dục và phục vụ đông đảo công chúng. Bài viết đề cập đến hiệu quả các hoạt động giáo dục của bảo tàng qua thực tế triển lãm Sản xuất sáng tạo ở Bảo tàng TP.HCM.

Công nghiệp văn hóa với sự phát triển văn hóa đại chúng ở Việt Nam

Công nghiệp văn hóa (CNVH) có vai trò quan trọng trong việc làm nên sự lớn mạnh và phổ biến của văn hóa đại chúng (VHĐC) trên toàn cầu. Gắn liền với VHĐC, CNVH xuất hiện với những biểu hiện nổi bật: sự gia tăng về số lượng người lao động trong các lĩnh vực văn hóa; những sản phẩm văn hóa được sản xuất hàng loạt, tiêu chuẩn hóa; tiêu thụ lớn các sản phẩm văn hóa theo cơ chế thị trường; phục vụ cho số đông dân chúng… CNVH là kết quả sự tích hợp của sáng tạo, kỹ thuật và kinh tế, phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ thông tin, kinh tế thị trường và quá trình quốc tế hóa.

Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng lối sống phụ nữ nông thôn hiện nay

Phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền thống phụ nữ Việt Nam trong xây dựng lối sống của người phụ nữ nông thôn là cơ sở, động lực, góp phần hình thành nhân sinh quan tiến bộ, tạo nên niềm tin, sức mạnh tinh thần, là bộ lọc, kháng thể chống lại sự tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, kinh tế thị trường đối với việc xây dựng lối sống của người phụ nữ nông thôn. Thực tế cho thấy, việc phát huy này đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, song những hiện tượng tiêu cực, bất công, nghịch lý trong đời sống xã hội, gia đình, nhà trường đã cản trở đến công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống phụ nữ Việt Nam với việc xây dựng lối sống của người phụ nữ nông thôn. Từ hiện thực đó, bài viết chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống phụ nữ Việt Nam với việc xây dựng lối sống của người phụ nữ nông thôn hiện nay.

Hiện tượng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam hiện nay

Gần đây, trong ngành nghiên cứu văn hóa, người ta dần chú ý hơn tới những câu chuyện, những thực hành văn hóa thường ngày nhỏ nhặt, riêng tư nhưng nhân bản, cái tôi thay vì cái ta của giới trẻ nói riêng và các nhóm xã hội khác nói chung. Từ quan sát thực tế cũng như qua truyền thông về hiện tượng hâm mộ thần tượng, bài viết này sẽ làm rõ hơn về văn hóa giới trẻ trong bối cảnh Việt Nam đương đại trước những ảnh hưởng của văn hóa tiêu dùng, truyền thông đại chúng và toàn cầu hóa. Bài viết đi sâu vào việc phân tích, lý giải hiện tượng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam hiện nay từ góc nhìn văn hóa.