• Văn hóa > Đương đại

Kinh nghiệm phát huy nguồn lực, sức sáng tạo của nhân dân ở một số quốc gia Đông Nam Á

Một trong sáu giải pháp đột phá để phát triển đất nước được Đại hội XII xác định là thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Điều này thực chất là sự kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh “Phải đem hết sức dân, tài dân, của dân làm lợi cho dân. Trước kia sức dân, của dân làm lợi cho đế quốc, nay đem làm lợi cho dân” (1). Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, muốn xây dựng và phát triển đất nước không có cách nào khác là phải huy động và phát huy mọi nguồn lực trong nhân dân. Một số nước ở Đông Nam Á đã vận dụng thành công chân lý đó và tạo ra những thần kỳ, kỳ tích trong quá trình phát triển. Do đó, Việt Nam cũng cần nắm vững nguyên lý này và tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quá trình thu hút, phát huy các nguồn lực để phát triển, đặc biệt là nguồn lực từ trong nhân dân.

Vi phạm quyền tác giả trong hoạt động xuất bản

Quyền tác giả nói chung và quyền tác giả trong hoạt động xuất bản nói riêng ở Việt Nam đã được nhắc đến từ rất lâu. Đã có nhiều hội thảo, bài báo, công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, những xâm phạm quyền tác giả thì không hề giảm mà ngày càng nhiều hơn. Thậm chí có cuốn sách xuất bản hợp pháp nhưng lại được cho là xâm phạm quyền tác giả làm ảnh hưởng lớn đến uy tín và hình ảnh của xuất bản Việt Nam. Bài viết sau đây sẽ chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng xâm phạm quyền tác giả trong hoạt động xuất bản và những giải pháp khắc phục.

Tác động tiêu cực của công nghiệp hóa đến đời sống nông dân đồng bằng sông Hồng

Quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, một mặt, tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; mặt khác, mang lại những hệ quả không mong muốn như suy thoái môi trường sinh thái, gia tăng phân hóa giàu nghèo, thiếu việc làm, suy thoái đạo đức và lối sống ở một bộ phận nông dân. Vì vậy, cần phải nhận thức sâu sắc tính hai mặt của quá trình công nghiệp hóa để có những giải pháp khắc phục phù hợp.

Chuyển hóa tâm lý xã hội truyền thống trong xu thế toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa đang tạo cho quá trình sản xuất chuyên môn hóa sâu hơn, cạnh tranh tăng lên, cải tiến công nghệ, tri thức được tăng cường; tự do thương mại được thúc đẩy, tạo cơ hội buôn bán; tăng thu hút đầu tư và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cao. Bên cạnh những cơ hội thì toàn cầu hóa cũng tạo ra những thách thức cho nền kinh tế như: khả năng bất ổn định, suy thoái kinh tế, khó lường trước được những vấn đề phát sinh. Ở Việt Nam, toàn cầu hóa đang đưa lại những tác động to lớn tới tâm lý, tình cảm và tinh thần, đặc biệt, nó đang dần chuyển hóa tâm lý xã hội truyền thống được vun đắp trong hàng ngàn năm lịch sử của con người Việt Nam.

Nguồn nhân lực nhìn từ các cơ sở sản xuất giày da ở xã Phú Yên, Phú Xuyên, Hà Nội

Đối với mỗi nghề thủ công, việc tổ chức sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nghề. Bài viết này nghiên cứu việc tổ chức sản xuất thông qua các hình thức: lập xưởng sản xuất, tổ chức gia công tại gia đình và làm thuê tại hai làng nghề làm giày da Giẽ Thượng và Giẽ Hạ (xã Phú Yên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội), có so sánh với một số làng nghề khác để thấy được sự phù hợp hay không phù hợp trong việc lựa chọn cách thức tổ chức sản xuất của cư dân các làng nghề, những vấn đề đang đặt ra cho sự phát triển của các làng nghề ở nước ta hiện nay.

Yếu tố văn hóa trong phát triển doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đầu tư kinh doanh ở nước ngoài, trong đó nhiều thương hiệu đã gặt hái được những thành công quan trọng ở thị trường bản xứ. Tuy nhiên, trong quá trình vươn ra biển lớn này, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vấp phải rào cản sự khác biệt văn hóa bản địa. Có thể nói,việc quan tâm và hiểu biết văn hóa bản địa phải được coi là chìa khóa dẫn tới thành công của doanh nghiệp khi kinh doanh ở nước ngoài.

XÂY DỰNG THÔN BẢN ĐẶC SẮC VĂN HÓA - NGHĨ TỪ VIỆC BẢO TỒN, PHÁT HUY VĂN HÓA TỘC NGƯỜI KHƠ MÚ

Khơ mú là một tộc người trong cộng đồng 54 dân tộc anh em của Việt Nam. Họ tự gọi mình bằng cái tên Khmụ, Kmhmụ hay Kừmmụ. Người Khơ mú còn có tên gọi khác là Xả hay Xá (1). Về nguồn gốc và lịch sử cư trú của người Khơ mú ở Việt Nam, có hai quan điểm chính: một, cho rằng người Khơ mú là một trong những cư dân bản địa vùng bán đảo Đông Dương, tập trung ở vùng Bắc Lào, đến Việt Nam vào TK XIX; hai cho rằng người Khơ mú là những cư dân bản địa cư trú lâu đời ở vùng Tây Bắc (2). Với khoảng thời gian dài sống và làm việc với cộng đồng các tộc người khác nhau, trong đó có người Khơ mú, chúng tôi nhận thấy, người Khơ mú Điện Biên còn giữ được nhiều truyền thống trong sinh hoạt văn hóa tộc người, từ kiến trúc nhà ở đến ẩm thực, từ đời sống tín ngưỡng đến phong tục. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi tập trung vào địa bàn nghiên cứu là bản Pa Xa Xá, xã Pa Thơm (3), huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, nơi có ba tộc người chủ yếu cộng cư gồm Cống, Khơ mú và Lào.

TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Cách mạng công nghiệp lần đầu tiên vào cuối TK XVIII sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra cuối TK XIX nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 diễn ra vào những năm 70 TK XX sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Tiến bộ công nghệ sẽ tạo ra sự kết nối giữa thế giới thực, thế giới số và thế giới sinh vật hữu cơ, tạo ra những công cụ sản xuất hội tụ giữa thực và ảo, xuất hiện công nghệ internet vạn vật, thành phố thông minh, trí tuệ nhân tạo, xe tự lái, robot, máy in 3D, vật liệu mới, công nghệ nano… Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có những tác động mạnh mẽ tới các ngành, lĩnh vực cụ thể, giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới sáng tạo các sản phẩm dịch vụ, giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, chi phí sản xuất - vận hành, đồng thời đáp ứng chính xác hơn nhu cầu của khách hàng.

ĐẶC TRƯNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA GIỮ NƯỚC TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM

Văn hóa giữ nước Việt Nam là sản phẩm của sự nghiệp dựng nước và giữ nước, đặc biệt là của sự nghiệp đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập tự do, bảo vệ cuộc sống lao động hòa bình của nhân dân. Mỗi khi phải tiến hành cuộc đấu tranh chống xâm lược và đô hộ để giải phóng và bảo vệ tổ quốc thì các giá trị văn hóa giữ nước Việt Nam được phát huy đến đỉnh cao, biến thành sức mạnh vô cùng to lớn, góp phần quyết định vào chiến thắng của dân tộc. Đồng thời, qua khói lửa chiến tranh, các giá trị văn hóa ấy được bổ sung, phát triển và nâng lên tầm cao mới. Giá trị văn hóa giữ nước Việt Nam rất phong phú và luôn luôn vận động, phát triển cùng với sự vận động, phát triển của xã hội. Trong đó, lòng yêu nước nồng nàn; ý thức cộng đồng, cố kết dân tộc; nghệ thuật đánh giặc độc đáo; tính nhân văn cao cả là những giá trị văn hóa giữ nước Việt Nam điển hình, tiêu biểu nhất.

ĐỜI SỐNG TÍN NGƯỠNG CỦA NGƯỜI DAO VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG Ở NƠI TÁI ĐỊNH CƯ

Di dân tái định cư chính là thay đổi về môi trường sống của một cộng đồng, điều này làm cho nhiều giá trị văn hóa truyền thống, trong đó có đời sống tín ngưỡng bị mai một hoặc mất đi. Trong bài viết này, chúng tôi tìm hiểu những thay đổi trong đời sống tín ngưỡng của đồng bào Dao vùng lòng hồ thủy điện Na Hang tái định cư ở huyện Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, đồng thời lý giải nguyên nhân dẫn đến những thay đổi đó.